Dầu nhiên liệu
Dầu nhiên liệu là một phần thu được từ quá trình chưng cất dầu mỏ, dưới dạng chưng cất hoặc cặn. Nói rộng hơn, Dầu nhiên liệu là bất kỳ sản phẩm dầu mỏ lỏng nào được đốt trong lò nung hoặc nồi hơi để tạo ra nhiệt hoặc được sử dụng trong động cơ để tạo ra năng lượng, ngoại trừ các loại dầu có điểm bốc cháy khoảng 40 oC (104 o F). . Dầu nhiên liệu được tạo thành từ các chuỗi hydrocarbon dài, đặc biệt là ankan, xycloalkan và chất thơm.
- CST 180
- CST 280
- CST 380
Dầu nền
Dầu gốc là tên được đặt cho các loại dầu bôi trơn, ban đầu được sản xuất từ dầu thô tinh chế hoặc thông qua tổng hợp hóa học (dầu gốc tổng hợp). Dầu gốc thường được định nghĩa là dầu có nhiệt độ sôi trong khoảng từ 550 đến 1050 F, bao gồm các hydrocacbon có từ 18 đến 40 nguyên tử cacbon. Dầu gốc này có thể có bản chất là parafinic hoặc napthenic tùy thuộc vào cấu trúc hóa học của các phân tử.
- Dầu gốc nhóm I & nhóm II
- Dầu gốc tái chế
Dầu chế biến cao su
- RPO SP (SEPHAN)
- RPO IRN (IRANOL)
- RPO PRS ( PARSOIL)
nhựa đường
Bitum là phần còn lại thu được bằng cách chưng cất phân đoạn dầu thô. Bitum là hỗn hợp các chất lỏng hữu cơ có độ nhớt cao, màu đen, dính và hòa tan hoàn toàn trong cacbon disulfua và có thành phần chủ yếu là các hydrocacbon thơm đa vòng có nồng độ cô đặc cao. Bitum chủ yếu được sử dụng để lát đường và các ứng dụng khác.
- Lớp bitum 40/50
- Lớp bitum 60/70
- Lớp bitum 80/100
- Lớp bitum 85/100
ULSD 10 trang/phút
Dầu xăng 0,1%
Dầu xăng 50 PPM
LNG
LPG
- (70% BUTANE –
- 30% PROPANE)
AGO (Ô tô Dầu khí)
M100/75
Phụ tùng ô tô